T6, 09 / 2019 6:30 chiều | admin
Chuyển mục đích sử dụng đất gồm 02 trường hợp: Phải xin phép và không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hiện nay, pháp luật quy định rõ về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép. Blue sẽ giới thiệu với các bạn các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không cần xin phép.
Hình minh họa

Căn cứ pháp lý:
– Luật đất đai năm 2013.

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ.

– Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ.

– Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.

– Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

– Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/09/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Quy định pháp luật
– Về mục đích sử dụng đất:
Theo quy đinh tại Điều 10 Luật đất đai thì căn cứ vào mục đích sử dụng đất, đất đai được phân làm 3 loại như sau: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.

Trong đó, đất phi nông nghiệp bao gồm:

“2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;

đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;

g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.”

Như vậy, ngay trong nhóm đất phi nông nghiệp cũng có sự phân biệt giữa đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (bao gồm cả đất thương mại, dịch vụ) và đất xây dựng công trình sự nghiệp (bao gồm cả đất xây dựng xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo), thể hiện ở ký hiệu trong bản đồ địa chính của 3 loại đất này lần lượt là TSC (đất xây dựng trụ sở cơ quan), TMD (đất thương mại, dịch vụ) và DGD (đất xây dựng xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo). Mỗi loại đất có một mục đích sử dụng riêng, người sử dụng đất không được sử dụng đất một cách tùy tiện.

– Về việc doanh nghiệp tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ xây dựng trụ sở làm việc, sản xuất kinh doanh thương mại sang làm trường mầm non:
Như đã nói ở trên, doanh nghiệp bạn không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất một cách tùy tiện. Tuy nhiên, với trường hợp này, có một số vấn đề cần trao đổi, làm rõ như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT (đồng thời với khoản 1 Điều 12 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT):

“Điều 11. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:

a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;

c) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;

d) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;

đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.”

Như vậy, doanh nghiệp bạn chuyển đất thương mại, dịch vụ (thuộc nhóm đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp) sang đất xây dựng xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo (thuộc nhóm đất xây dựng công trình sự nghiệp) theo điểm đ khoản 1 nói trên thuộc trường hợp không cần xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động đất đai theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 95 Luật đất đai, cụ thể:

“Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;”

Theo đó, nếu doanh nghiệp bạn đã đăng ký biến động thì sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính. Mặt khác, Điều 12 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 12. Không đăng ký đất đai

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các trường hợp biến động đất đai quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều 95 Luật đất đai nhưng không thực hiện đăng ký biến động theo quy định.”

Mọi thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ Blue để được tư vấn miễn phí.

Bài viết cùng chuyên mục